Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế, đa số mọi người đều khá quan tâm tới mức sống của người dân trong xã hội đó. Đây là yếu tố cần thiết để ổn định nền kinh tế. Mức sống của mỗi người cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Người ta cũng rất hay lầm tưởng giữa chi phí sinh hoạt và mức sống. Hãy cùng 3Gang tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu mức sống là gì nhé.
1. Khái niệm Mức sống là gì?
Mức sống (tên Tiếng anh là Standard of Living) là khái niệm dùng để chỉ mức độ giàu có, tiện nghi, đầy đủ hàng hóa vật chất và nhu yếu phẩm cho một tầng lớp kinh tế xã hội nhất định hoặc một khu vực địa lí nhất định. Mức sống gồm có các yếu tố vật chất cơ bản như thu nhập, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tuổi thọ người dân và các cơ hội kinh tế. Mức sống có quan hệ mật thiết đến chất lượng cuộc sống, cũng có thể bao gồm các yếu tố như sự ổn định kinh tế và chính trị quốc gia, tự do chính trị và tôn giáo, hay chất lượng môi trường, khí hậu và sự an toàn.
2. Bản chất của mức sống
Mức sống là công cụ dùng để so sánh giữa các khu vực địa lí với nhau, ví dụ như mức sống ở Mỹ so với Canada hay mức sống ở St. Louis so với New York. Ngoài ra, mức sống cũng có thể được sử dụng để so sánh giữa các thời kì khác nhau.
Ví dụ, so sánh với thời kỳ 100 năm trước, mức sống ở Mỹ đã được cải thiện rõ rệt. Với cùng một khối lượng lao động như trước đây có thể mua được nhiều hàng hóa hơn, và các mặt hàng từng là xa xỉ phẩm như tủ lạnh hay ô tô đều đã trở nên phổ biến. Tuổi thọ dân số tăng cùng với đó số giờ làm việc hàng năm giảm đi.
Xét theo nghĩa hẹp, các nhà kinh tế thường sử dụng GDP để đo lường mức sống. GDP bình quân đầu người đưa ra một ước tính nhanh chóng, sơ bộ về tổng số lượng hàng hóa và dịch vụ có sẵn cho mỗi người. Có rất nhiều số liệu và phép đo lường phức tạp hơn về mối tương quan giữa mức sống với GDP bình quân đầu người đã được đề ra.
Mức sống ở các quốc gia phát triển như Mỹ thường cao hơn so với các nước kém phát triển. Trên thực tế, các phương pháp đo lường mức sống cơ bản như GDP bình quân đầu người thường được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau.
Hiện nay như chúng ta đã biết, đối với các nền kinh tế thị trường mới nổi thường thì mức sống cũng tăng theo thời gian cùng với sự tăng trưởng và phát triển thành các nền kinh tế công nghiệp hiện đại.
3. Mức sống tối thiểu là gì?
Mức sống tối thiểu là mức thu nhập 1 tháng của 1 người để đảm bảo chi trả được – đủ những nhu cầu tối thiểu nhất để có thể sinh tồn, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của từng vùng, từng khu vực, đất nước trong từng giai đoạn, thời kỳ khác nhau.
Với người lao động, mức sống tối thiểu thường bao gồm: chi phí dành cho lương thực, thực phẩm (ăn, uống) – chi phí phi lương thực, thực phẩm (áo quần, đi lại, giải trí…) – chi phí nuôi con nhỏ – chi phí nhà ở.
Mức sống tối thiểu là cơ sở thiết yếu để xây dựng mức lương tối thiểu vùng cho người lao động, tiến tới điều chỉnh lương ở mỗi kỳ, từ đó dẫn đến tiền lương thực tế trả cho người lao động ở mỗi tháng hay giai đoạn.
4. Phân biệt giữa chi phí sinh hoạt và mức sống
Chi phí sinh hoạt và mức sống có mối quan hệ không thể tách rời nhau, Mức sống càng cao thì cuộc sống sẽ tốn kém hơn cho các cá nhân để duy trì các tiêu chuẩn. Mức sống không phải là nguyên nhân tự nhiên và có thể do chính phủ xác định để đánh giá mục tiêu phát triển của nó đến đâu và để có đánh giá định kỳ về tỷ lệ dân số đạt được mục tiêu.
Sự sẵn có của tài sản khiến mọi người cảm thấy họ có quyền, họ càng nỗ lực để đạt được các đối tượng thậm chí cả khi họ không có tài chính để có được chúng. Điều này có thể thấy rõ khi mọi người sử dụng thẻ tín dụng để đạt được một mức sống nhất định với chi phí sinh hoạt vượt quá khả năng của họ.
Sự khác nhau giữa chi phí sinh hoạt và mức sống đó là:
4.1. Định nghĩa:
Chi phí sinh hoạt là chi phí dùng để duy trì mức sống nhất định trong một khu vực địa lý cụ thể.
Mặt khác, mức sống là một biểu hiện của một quốc gia về sự thoải mái, nhu cầu chung, về sự giàu có và tài sản vật chất.
4.2. Đo đạc:
Chi phí sinh hoạt được đo lường bằng ngang giá sức mua và chỉ số chi phí sinh hoạt. Mặt khác, mức sống được đo lường thông qua nhiều chỉ số khác nhau để đưa ra một suy luận chung.
Sự khác biệt trong cách đo lường của hai khái niệm này có tính đến thực tế là: Đối với chi phí sinh hoạt, ngang giá sức mua và chỉ số chi phí sinh hoạt có thể dễ dàng đạt được và dễ so sánh giữa hai bên. Trong khi đó, với các tiêu chuẩn sống, các yếu tố được đề cập phía trên, phải được tính toán trước rồi cộng lại với nhau để tạo thành một đánh giá phức tạp và đưa ra kết luận cuối cùng.
Chi phí sinh hoạt có thể không giống nhau, và có thể được đo lường trong các thành phố, tiểu bang, quốc gia và khu vực. Đối với mức sống, chỉ được đo lường trong phạm vi một quốc gia. Lý do thực sự khiến hai khái niệm này khác nhau là vì trong khi chi phí sinh hoạt có thể được tính toán dựa trên cả nền kinh tế vi mô hoặc vĩ mô, thì mức sống chỉ có thể có được tính toán từ nền kinh tế vĩ mô.
4.3. Chức năng:
Chi phí sinh hoạt có ý nghĩa hơn trong các vấn đề liên quan đến tích lũy tài sản cá nhân. Một mức lương nhỏ có thể đủ để sống ở một thành phố bình dân. Mặt khác, một mức lương lớn có vẻ cũng không đáng kể so với những nhu cầu đi kèm khi sống trong một thành phố đắt đỏ. Chi phí sinh hoạt không phải là một lực lượng để vẫy gọi, giống như mức sống. Trong khi một bộ phận theo đuổi tín dụng để nâng cao mức sống của họ, thì số khác cắt giảm chi phí và chạy bằng ngân sách để giảm chi phí sinh hoạt.
Mặt khác, mức sống được dùng để so sánh cách các khu vực địa lý phát triển kinh tế. Người ta cũng sử dụng mức sống để so sánh thời gian cụ thể trong một khu vực địa lý nhất định. Ngoài ra, mức sống có thể được dùng để phân tích cách một quốc gia công bằng trong quá khứ và tình trạng hiện tại nó đang diễn ra như thế nào.
Khi mức sống được cải thiện, nghĩa là cùng một lượng công việc sẽ giúp bạn mua được nhiều hàng hóa, dịch vụ hoặc có thể mua tài sản từng được coi là xa xỉ như tủ lạnh hay ô tô. Tuổi thọ của người dân cũng tăng lên khi mức sống tăng.
Hai khái niệm này có mối quan hệ liên quan chặt chẽ với nhau. Theo đó chi phí sinh hoạt là cái giá để giữ cho một mức sống nhất định. Chi phí sinh hoạt không thể được kiểm soát bởi bất kỳ sự can thiệp nào xuất phát từ chính phủ vì nó phụ thuộc chủ yếu vào cung và cầu của tài nguyên, trong một khu vực địa lý nhất định.
Như vậy ta thấy rằng đối với ý tưởng chính về mức sống có thể tương phản sinh động với chất lượng cuộc sống trong đó là chi phí sinh hoạt mà mọi người phải chịu. Có nhiều khía cạnh vô hình hơn để xem xét như giải trí và tất cả phải được đo lường cụ thể để rút ra sự cắt giảm giữa chi phí sinh hoạt và mức sống khác nhau. Mặc dù cũng có thể có xu hướng kinh tế chính trị làm thay đổi mô hình của mức sống, các quốc gia có chung mức sống nhưng lại có chi phí sinh hoạt rất đa dạng. Điều này có thể hiểu là một số người sẽ trả nhiều tiền hơn và chi tiêu nhiều hơn để đạt được một mức sống nhất định, hơn là việc họ sẽ có thêm một vài tiện nghi.
5. So sánh mức sống ở Hà Nội và Sài Gòn
Hà Nội và Sài Gòn là hai thủ phủ có vị trí đặc biệt, nằm ở hai miền Bắc và Nam của đất nước, đây là hai thành phố lớn nhất Việt Nam với hoạt động kinh tế sôi nổi, dân cư đông đúc. Tuy nhiên, vẫn có nhiều người đặt ra thắc mắc rằng: Hà Nội và Sài Gòn nơi nào giàu hơn?
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là nơi có sự gắn bó với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Hiện nay dân số Hà Nội rơi vào khoảng 8 triệu người, mật độ dân cư khoảng 2.398 người/km². Đây là đô thị loại đặc biệt của nước ta với tốc độ phát triển không ngừng nghỉ và liên tục.
Sài Gòn (hay còn gọi là thành phố Hồ Chí Minh) là thành phố có dân số và quy mô đô thị hóa lớn nhất tại Việt Nam. Sài Gòn được coi là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục trên cả nước. Cùng với Hà Nội, đây chính là hai đô thị loại đặc biệt có tốc độ phát triển nhanh chóng.
Vậy Hà Nội và Sài Gòn nơi nào giàu hơn? Theo thống kê từ các cuộc khảo sát kinh tế trong những năm gần đây có thể thấy rằng Sài Gòn là đô thị đặc biệt và nắm giữ vị trí vô cùng quan trọng về xã hội, kinh tế, chính trị, khoa học công nghệ đối với nước ta. Cụ thể là Sài Gòn chiếm 25% ngân sách cả nước, chiếm khoảng 22 đến 23% GDP của cả nước và 33% dịch vụ cả nước. Còn tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nội bình quân hàng năm đạt 9.5%, gấp 1.5 lần so với mức trung bình của cả nước, thu ngân sách chiếm gần 20% và GDP chiếm 10% cả nước.
6. Kết luận
Như vậy, thông qua bài viết phía trên, 3Gang đã giúp bạn giải đáp thắc mắc mức sống là gì? cũng như giúp bạn phân biệt cụ thể mức sống và chi phí sinh hoạt khác nhau thế nào, đồng thời đưa ra cái nhìn tổng quát về tình hình mức sống giữa hai thành phố lớn Hà Nội và Sài Gòn để các bạn có sự so sánh cụ thể hơn. Hãy cùng theo dõi 3Gang để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích hơn nữa nhé.