Cán cân thương mại là gì? Yếu tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại

Cán cân thương mại có vai trò vô cùng quan trọng trong cán cân thanh toán quốc tế, nó giúp ghi lại sự chênh lệch giữa giá trị xuất và nhập khẩu của mỗi một quốc gia. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của mỗi quốc gia đó. Vậy cán cân thương mại là gì? Hãy cùng 3Gang tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!

1. Cán cân thương mại là gì?

Cán cân thương mại là gì?
Cán cân thương mại là gì?

Cán cân thương mại tiếng anh còn gọi là Balance Of Trade – BOT. Hay còn được biết đến với các cách gọi khác như xuất khẩu ròng hay thặng dư thương mại. Đây là thuật ngữ ghi lại những chênh lệch giữa các giá trị nhập khẩu và xuất khẩu tại cùng một thời điểm xác định của một một quốc gia. 

Cán cân thương mại thuật ngữ này xuất hiện rất nhiều trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Những yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại có nhập khẩu, xuất khẩu và tỷ giá hối đoái, lạm phát, hay như các chính sách phát triển thương mại của Chính Phủ. Trường hợp khi giá trị xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu thì là cán cân thương mại thặng dư, khi giá trị xuất khẩu nhỏ hơn nhập khẩu thì đây là cán cân thương mại thâm hụt.

Ngoài ra cán cân thương mại còn là những số liệu quan trọng, được sử dụng để đánh giá sức khoẻ và trình độ phát triển của các quốc gia và là thành phần lớn nhất trong cán cân thanh toán quốc gia.

2. Công thức tính cán cân thương mại là gì?

Công thức tính cán cân thương mại, có thể áp dụng công thức như sau:

Cán cân thương mại = Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu – Tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu

Các trường hợp có thể xảy ra như:  

  • Xuất khẩu > nhập khẩu, Cán Cân Thương Mại > 0: Quốc gia thặng dư thương mại hay tỷ lệ xuất siêu, mang giá trị dương và xuất khẩu > nhập khẩu.
  • Xuất khẩu < nhập khẩu, Cán Cân Thương Mại < 0: Quốc gia bị thâm hụt thương mại hay nhập siêu, sẽ mang giá trị âm, xuất khẩu < nhập khẩu.
  • Trường hợp xuất khẩu = nhập khẩu thì Cán Cân Thương Mại = 0: Lúc này, cán cân thương mại sẽ ở vị trí cân bằng.

Ý nghĩa:

  • Mỗi một quốc gia khi nhập khẩu nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn xuất khẩu về mặt giá trị, thì cán cân thương mại âm và sẽ dẫn đến thâm hụt thương mại. Ngược lại, một quốc gia xuất khẩu nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn thì nhập khẩu sẽ có thặng dư thương mại, cán cân thương mại dương.
  • Một quốc gia có tỷ lệ thâm hụt thương mại lớn vay tiền để thanh toán cho các loại hàng hóa và dịch vụ của mình. Trong khi đó, một quốc gia khi có thặng dư thương mại lớn cho những quốc gia thâm hụt vay tiền. Trong một số trường hợp, khi cán cân thương mại có thể tương quan với sự ổn định kinh tế và cùng với tình hình chính trị của một quốc gia vì nó phản ánh lượng đầu tư từ nước ngoài vào quốc gia đó.
  • Tuy nhiên, thặng dư hoặc thâm hụt thương mại sẽ không phải lúc nào cũng là một chỉ số khả thi về sức khỏe của một nền kinh tế và nó cần phải được xem xét trong bối cảnh của một chu kỳ kinh doanh và những chỉ số kinh tế khác. Ví dụ như trong thời kỳ suy thoái, một số quốc gia thích xuất khẩu nhiều hơn để tạo ra việc làm và nhu cầu trong nền kinh tế. Trong thời kỳ mở rộng nền kinh tế như hiện nay, nhiều quốc gia lại thích nhập khẩu nhiều hơn để thúc đẩy tính cạnh tranh về giá, điều này hạn chế sự lạm phát.

3. Vai trò của cán cân thương mại 

Vai trò của cán cân thương mại
Vai trò của cán cân thương mại

Hiện nay xuất nhập khẩu luôn là vấn đề được quan tâm đặc biệt tại tất cả các quốc gia do sự ảnh hưởng to lớn của nó đến nền kinh tế. Trong khi đó, cán cân thương mại thì được xem như một công cụ phản ánh quá trình thay đổi và sự tương quan giữa các yếu tố xuất nhập khẩu trong mỗi khoảng thời gian. 

Những vai trò cụ thể của cán cân thương mại bao gồm:

3.1 Có vai trò xác định được những nhu cầu tiền tệ của một quốc gia

Nếu cán cân thương mại dương, thì lượng hàng hóa xuất khẩu lớn sẽ giúp cho dòng tiền ngoại tệ chảy vào nhiều hơn, dẫn đến nhu cầu chuyển đổi tiền nội tệ cũng tăng lên. Do các giao dịch với nhà cung cấp hay tiền lương của các công nhân không thể thanh toán bằng ngoại tệ được. Chính lúc này sẽ làm cho đồng tiền nội tệ tăng lên, và tỷ giá hối đoái cùng giá trị của đồng nội tệ theo đó cũng tăng theo. Trên thực tế thì việc tăng giảm tỷ giá hối đoái không phải điều dễ dàng, nó còn phụ thuộc vào nhiều những yếu tố khác nhau.

Trường hợp khi cán cân thương mại âm hay thâm hụt thì nhập khẩu hàng hóa sẽ theo đó mà lớn hơn xuất khẩu. Dòng tiền ngoại tệ cần thiết cho những giao dịch khá lớn và làm cho nhu cầu của đồng tiền nội tệ giảm – một trong số những nguyên nhân chính khiến cho tỷ giá hối đoái giảm. Do vậy chính phủ sẽ căn cứ vào các số liệu này để đưa ra những chính sách và những sự điều chỉnh phù hợp.

3.2 Có vai trò tác động tích cực đến nền kinh tế của một quốc gia

Khi cán cân thương mại dương thì có nghĩa là toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia đang trên đà để phát triển, thu hút lượng lớn nguồn vốn FDI và từ đó gia tăng vị thế đứng trên thị trường. Trường hợp nếu như quốc gia này đang thâm hụt có nghĩa là việc sản xuất kinh doanh cần được cải tiến để có thể đáp ứng được những nhu cầu trong nước và những tiêu chí khi xuất khẩu.

3.3 Có vai trò thể hiện mức độ đầu tư, mức thu nhập và tiết kiệm của một quốc gia

Khi cán cân thương mại đang ở mức dương hoặc là quốc gia này đang thặng dư thương mại thì cho thấy đó chính là một tín hiệu tốt mức độ đầu tư cao hơn mức độ tiết kiệm. Đồng thời mức thu nhập của người lao động tăng lên cũng cho thấy mức sống của họ ở quốc gia đó đang được nâng cao hơn.

Ngược lại trường hợp cán cân thương mại bị âm hay bị thâm hụt thì tỷ lệ tiết kiệm của quốc gia đó đang dần tăng cao, nhu cầu mua sắm giảm dần và người dân khá cẩn trọng trong việc mua bán. Bên cạnh đó khi tỷ lệ đầu tư nhỏ nó khiến cho việc sản xuất kinh doanh không được mở rộng, ngày càng bị thu hẹp. Nghiêm trọng hơn khi tình trạng này ngày một kéo dài thì dễ dẫn đến suy thoái nền kinh tế. Điều mà bất cứ mỗi quốc gia nào cũng muốn tránh.

3.4 Có vai trò tác động mạnh mẽ tới tỷ giá hối đoái

Khi khối lượng hàng hóa xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu, thì cán cân thương mại thặng dư đồng nghĩa với việc gia tăng lượng đồng ngoại tệ chảy vào quốc gia, gia tăng nhu cầu chuyển đổi tiền tệ. Trao đổi giao dịch giao thương khiến đồng nội tệ được sử dụng nhiều hơn, điều đó làm cho tăng giá trị của đồng nội tệ. Có nghĩa là một đồng nội tệ sẽ đổi được nhiều ngoại tệ hơn.

Trong trường hợp ngược lại, khi cán cân thương mại thâm hụt tức là nhu cầu mua hàng từ quốc gia khác lớn, các doanh nghiệp phải sử dụng đồng tiền từ chính quốc gia đó, nhu cầu về đồng ngoại tệ tăng khiến đồng ngoại tệ tăng giá cả.

Dựa theo quy luật này mà Chính phủ có thể đưa ra và điều chỉnh những chính sách phù hợp để kiểm soát dòng tiền.

3.5 Có vai trò lớn đối với nền kinh tế vĩ mô

Cán cân thương mại cũng là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến nền kinh tế vĩ mô:

  • Khi cán cân thương mại dương cho ta thấy quốc gia này đang thu hút được lượng lớn vốn FDI, gia tăng được vị thế quốc gia trên thị trường quốc tế, suy ra nền kinh tế nước đó đang phát triển tốt.
  • Với trường hợp ngược lại, khi cán cân thương mại âm điều này đang phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của quốc gia đó đang cạnh tranh kém trên thị trường. Vấn đề này cần được nhiều doanh nghiệp khắc phục, ngày một nâng cao chất lượng để đáp ứng tốt hơn những tiêu chuẩn xuất khẩu quốc tế.
  • Nắm bắt và hiểu biết được tình trạng cán cân vãng lai.
  • Cán cân thương mại dương điều này cũng thể hiện được mức độ đầu tư của quốc gia đó đang lớn hơn mức độ tiết kiệm. Bên cạnh đó cho thấy thu nhập của người lao động tăng lên, mức sống của người dân đang được cải thiện. Ngược lại, khi quốc gia đó thâm hụt thương mại sẽ cho thấy tỷ lệ tiết kiệm lớn, mức độ nhu cầu mua sắm của người dân đang ngày càng giảm. 

4. Những yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại

Những yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại
Những yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại

4.1 Yếu tố tỷ giá hối đoái

Đây là được coi là yếu tố rất quan trọng có tác động lớn đến cán cân thương mại. Giá trị đồng nội tệ tăng cho thấy với việc hàng hóa nhập khẩu với mức giá rẻ hơn nhưng hàng hóa xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn. Điều đó đã tác động mạnh mẽ đến các sản phẩm nội địa trở nên kém cạnh tranh hơn trên thị trường thế giới, từ đó dẫn đến giá trị xuất khẩu ròng cũng sẽ giảm xuống đáng kể. 

4.2 Những chính sách thương mại

Bên cạnh đó các chính sách của Nhà nước có quyết định rất lớn đến mọi hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Một số mặt hàng được quy định hạn chế hoặc hỗ trợ sẽ có sự thay đổi về mức giá cả khác nhau. Ví dụ, khi Chính phủ thực hiện các chính sách hỗ trợ nông nghiệp bằng cách giảm đi chi phí canh tác và khuyến khích sản xuất ngày càng nhiều hơn. Từ đó phần nào đã tác động và giúp hạ giá bán và có thể giúp tăng sản lượng xuất khẩu.

Cách thức kiểm soát cán cân thương mại thường thấy ở những quốc gia là sử dụng thuế. Việc áp dụng mức thuế nhập khẩu quá cao có thể sẽ tạo ra rào cản đối với việc giao thương giữa nhiều quốc gia và gây thâm hụt thương mại một cách nghiêm trọng.

4.3 Yếu tố Lạm phát

Lạm phát gây tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế và xuất nhập khẩu cũng không nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng. Lạm phát có thể sẽ làm thay đổi giá thành sản xuất dẫn đến biến động trong giá trị xuất khẩu hơn.

Ví dụ: Khi tình trạng lạm phát làm giá gạo tăng cao, gạo và nhiều sản phẩm từ gạo đều tăng giá. Do đó mất đi lợi thế cạnh tranh và khó được lựa chọn từ các quốc gia khác.

Song song đó có thêm một số yếu tố khác nữa như: cơ cấu của nền kinh tế và các chiến lược phát triển công nghiệp của các quốc gia, mức thu nhập của người tiêu dùng cả trong nước và ngoài nước, những chu kỳ kinh tế, mức ảnh hưởng của dòng vốn đổ vào quốc gia đó…

5. Những nguyên nhân gây thâm hụt cán cân thương mại 

Những nguyên nhân gây thâm hụt cán cân thương mại
Những nguyên nhân gây thâm hụt cán cân thương mại

5.1 Thâm hụt cán cân thương mại là gì?

Thâm hụt cán cân thương mại là các trường hợp đối ngược với thặng dư thương mại. Theo đó thì khi này cán cân sẽ nghiêng về phía nhập khẩu nhiều hơn. Hay nói cách khác thì giá trị nhập khẩu sẽ lớn hơn, cao hơn giá trị xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia. Trong khi đó có một số nguyên nhân chính tác động đến việc thâm hụt cụ thể như:

5.2 Do sự chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư

  • Đầu tư tăng cao sẽ giúp cho các chính sách tiền tệ được nới lỏng, mức lãi suất cũng theo đó giảm bớt và tăng khả năng đầu tư trong nước. Điều này dẫn đến việc đầu tư ra nước ngoài, xuất khẩu sẽ bị hạn chế hơn. Ngoài ra, mức tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán hay thị trường bất động sản cũng dễ khiến người dân có cảm giác dư giả hơn, giảm tiết kiệm và tăng chi tiêu dùng.
  • Tiết kiệm ở mức thấp: Đây là do người dân có mức tiết kiệm thấp. Ngoài ra việc tăng trưởng nóng từ thị trường chứng khoán hay thị trường bất động sản cũng giúp cho người dân sẽ trở nên giàu có hơn, chi tiêu nhiều hơn, mức tiết kiệm thấp hơn.

5.3 Do tình trạng lạm phát cao

Như đã nói ở trên, thì tình trạng lạm phát cũng là một trong các yếu tố có tác động lớn đến cán cân thương mại. Khi tỷ giá của đồng tiền một đất nước gia tăng thì mức giá cả nhập khẩu sẽ giảm xuống, ngược lại giá cả xuất khẩu sẽ lại tăng lên và làm cho sức cạnh tranh suy giảm.

5.3 Do tình trạng thâm hụt ngân sách

Việc thâm hụt ngân sách cũng chính là sự thâm hụt cán cân vãng lai. Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã xảy ra thâm hụt cán cân thương mại do nước ta đang tập trung thực hiện mục tiêu tăng trưởng nền kinh tế. Bên cạnh đó, vấn đề về suy thoái kinh tế cũng khiến cho Nhà nước tiêu tốn nhiều ngân sách để đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu đã đề ra.

5.4 Do cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu

Tại Việt Nam, cơ cấu hàng hóa được xem là yếu tố thương mại tạo thương mại, hiểu đơn giản là tỷ lệ xuất khẩu tăng đồng thời kéo tỷ lệ nhập khẩu tăng và 2/3 giá trị xuất khẩu hiện nay là những nguyên liệu cho sản phẩm nhập khẩu. 

Ngoài ra năng lực cạnh tranh của hàng hóa trong nước còn thấp và kém hơn ưu thế so với thị trường. Hiện nay, ở Việt Nam mới chỉ đóng vai trò là nơi lắp ráp và chưa thực sự tham gia vào quá trình chuỗi giá trị của khu vực. Đây cũng là một hạn chế lớn đối với các ngành hàng xuất khẩu của nước ta. 

5.5 Chính sách giảm thuế nhập khẩu

Thuế nhập khẩu hiện là rào cản khá lớn khiến cho nhiều nhà đầu tư e ngại cũng như làm giảm sức cạnh tranh của nước ta. Chính vì thế mà Việt Nam cũng đã và đang thực hiện theo các chính sách giảm thuế nhập khẩu cam kết trong thỏa thuận thương mại khu vực và của WTO.

6. Thực trạng cán cân thương mại ở Việt Nam từ năm 2015 đến nay 

Theo như số liệu Tổng cục Hải quan cung cấp, thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2015 cả nước ta đạt hơn 327 tỷ USD, trong đó thì xuất khẩu hàng hóa đạt hơn 162 tỷ USD và giá trị nhập khẩu đã lên tới hơn 165 tỷ USD. Cán cân thương mại của cả nước thâm hụt đạt khoảng hơn 3 tỷ USD, điều này tương đương khoảng 2,2% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước ta.

Vào năm 2016, xuất nhập khẩu của Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh bao gồm xuất khẩu đạt hơn 176 tỷ USD, về nhập khẩu đạt hơn 174 tỷ USD. Và đặc biệt, tỷ lệ xuất của năm 2016 đã đạt hơn 2,52 tỷ USD.

Thực trạng cán cân thương mại ở Việt Nam từ năm 2015 đến nay 

Vào năm 2017, tổng trị giá xuất nhập khẩu đã tăng 21% so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại của Việt Nam của năm 2018 thặng dư lên tới 6,8 tỷ USD, tăng nhiều gấp 3,2 lần so với mức thặng dư của năm 2017.

Năm 2019 thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước ta lần đầu tiên chạm mốc 500 tỷ USD. Đây được xem là mức tăng trưởng ấn tượng nhất nhờ việc tận dụng tốt những cơ hội trong quá trình hội nhập nền kinh tế, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển nền kinh tế Việt Nam.

Năm 2020, dù đã phải chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 nhưng Việt Nam vẫn đã đạt được kỷ lục mới về quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu khi đạt tới 545,36 tỷ USD, tăng 5,4% với năm 2019. Cán cân thương mại của cả nước ta vào cuối năm 2020 đạt giá trị thặng dư 19,95 tỷ USD, với mức cao nhất kể từ khi bắt đầu chuỗi 5 năm xuất siêu kể từ 2016.

Trong 5 tháng của đầu năm 2022, thì kim ngạch xuất khẩu của nước ta đạt khoảng 152,8 tỷ USD đã tăng lên 16,3% so với cùng kỳ. Trong khi đó kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt khoảng 152,3 tỷ USD, đã tăng 14,9% so với cùng kỳ. Cán cân thương mại của Việt Nam hiện vẫn duy trì những tín hiệu tích cực với mức xuất siêu liên tục tăng. 

7. Những giải pháp cải thiện cán cân thương mại trong điều kiện bình thường mới ở Việt Nam

Những giải pháp cải thiện cán cân thương mại trong điều kiện bình thường mới ở Việt Nam
Những giải pháp cải thiện cán cân thương mại trong điều kiện bình thường mới ở Việt Nam

7.1 Trạng thái bình thường mới

Trạng thái bình thường mới là trạng thái mà tại đó đất nước đang vừa tập trung chống dịch, vừa khôi phục và phát triển lại nền kinh tế quay lại như lúc ban đầu. Đại dịch covid-19 đã khiến cho cả thế giới phải đối mặt với những thách thức mới. Tổ chức Y tế Thế giới WHO đã kêu gọi các nước cùng đối mặt để vượt qua đại dịch.

Cùng với tinh thần hợp tác, chia sẻ những lúc khó khăn, Việt Nam đã nhận được hỗ trợ và sự chia sẻ thiết thực, kịp thời về khẩu trang, các thiết bị y tế, vaccine. Đồng thời, nhiều nước cần tăng cường đoàn kết quốc tế, để cùng nhau phòng chống dịch bệnh hiệu quả.

7.2 Những thách thức cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong bối cảnh bình thường mới

Trong bối cảnh như hiện nay đại dịch covid-19 chưa có dấu hiệu suy giảm, thì hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam lại tiếp tục có nhiều sự ảnh hưởng, ta có thể chỉ ra một số thách thức như sau:

– Nền kinh tế toàn cầu suy giảm trên diện rộng: Sự tăng trưởng kinh tế trên toàn cầu năm 2020 sụt giảm sâu nhất kể từ khi sau cuộc đại suy thoái 1929 -1930. Theo như Báo cáo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế viết tắt là OECD, thì GDP toàn cầu vào năm 2020 đã sụt giảm 4,2% so với năm 2019. Vào năm 2020, phần lớn thì các nền kinh tế, khu vực kinh tế trên toàn cầu đều có chung sự tăng trưởng âm ngoại trừ một số nước Trung Quốc, Ai Cập, Việt Nam.

Nền kinh tế là tại các thị trường lớn xuất khẩu của Việt Nam đều giảm như: Sự tăng trưởng kinh tế khu vực đồng tiền chung của châu Âu suy giảm 7,3%, tại Mỹ suy giảm 3,5% tại Trung Quốc chỉ đạt ở mức tăng trưởng 2,3% – mức thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 diễn ra,…

– Thương mại toàn cầu càng ngày thu hẹp mạnh: Xu hướng suy yếu của mọi hoạt động thương mại toàn cầu xuất hiện trong cả các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu ở phần lớn những quốc gia trên thế giới khi nhu cầu về hàng hóa và nguyên liệu sản xuất giảm mạnh và những chuỗi cung ứng hàng hóa bị gián đoạn. Triển vọng thương mại ngày càng u ám hơn tại nhiều nước phụ thuộc vào xuất khẩu và các hoạt động du lịch. Những nước xuất khẩu dầu mỏ cũng chịu những cú sốc mạnh khi giá của dầu giảm trong nửa đầu năm 2020. Thương mại toàn cầu chịu ảnh hưởng bởi căng thẳng thương mại giữa Mỹ – Trung, dẫn tới gia tăng bảo hộ thương mại và những rủi ro tài chính có thể trầm trọng thêm bởi đại dịch kéo dài.

– Sự đứt gãy chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng và sự dịch chuyển đầu tư: Những biện pháp phong tỏa và việc đóng cửa biên giới để ngăn chặn đại dịch covid-19 bùng phát đã khiến cho thương mại toàn cầu đình trệ, các chuỗi cung ứng đứt gãy, dẫn đến làn sóng phá sản doanh nghiệp khắp nơi trên thế giới. Do sự đứt gãy đột ngột của chuỗi cung ứng trên toàn cầu mà hiện tượng khan hiếm hàng hóa đã diễn ra trên toàn thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực chế tạo và sản xuất ô tô các thiết bị y tế,… Trước tình hình này, nhiều nước đã đa dạng hóa đầu tư ở nước ngoài, đẩy mạnh nội địa hóa và việc khu vực hóa nhằm ngăn chặn những rủi ro, đảm bảo cho sự ổn định chuỗi cung ứng. Ở Việt Nam, một số ngành công nghiệp chế biến đã chịu tác động mạnh như: Ngành Dệt may do đứt gãy chuỗi cung ứng nguyên liệu của đầu vào, cầu đã giảm mạnh và việc xuất khẩu giảm sút nghiêm trọng, đặc biệt là xuất khẩu tới những thị trường chủ lực và truyền thống.

– Công nghiệp hỗ trợ còn chậm phát triển: Tại Việt Nam hiện chưa sản xuất được các sản phẩm đảm bảo chất lượng, với quy mô để có thể tham gia được vào chuỗi cung ứng sản phẩm, linh kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu.

– Sự tranh chấp thương mại và phòng vệ thương mại hiện còn diễn biến phức tạp: Mặc dù, ở Việt Nam đã và đang rất tích cực và chủ động xử lý có hiệu quả những vấn đề trong tranh chấp thương mại, xử lý các biện pháp phòng vệ thương mại và vượt qua các rào cản thương mại của thị trường nhập khẩu nhưng thương mại thế giới hiện tiếp tục diễn biến phức tạp với các xu hướng bảo hộ thương mại đang ngày càng tăng.

– Nguy cơ từ tình trạng dịch bệnh ngày càng kéo dài: Đây được coi là nguy cơ lớn nhất và gia tăng rủi ro cho những nguy cơ vừa đề cập. Hiện tại, trước tình hình dịch bệnh phức tạp, nhiều doanh nghiệp đã và đang phải cố gắng duy trì tình trạng sản xuất nhưng vẫn đối mặt với những nguy cơ các thị trường quốc tế sẽ dừng và hủy đơn hàng để chuyển sang các nước khác, đến khi dịch bệnh được kiểm soát, việc nối lại những mối quan hệ kinh doanh sẽ rất khó khăn và cần phải có quá trình để hoàn thiện.

7.3. Những giải pháp thúc đẩy xuất nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại trong điều kiện bình thường mới ở Việt Nam

  • Thứ nhất, cần tiếp tục tổ chức khai thác và tận dụng cơ hội từ các FTA để tìm ra giải pháp phát triển thị trường và việc tháo gỡ các rào cản để thâm nhập vào thị trường mới. Tiếp tục theo dõi sát sao các diễn biến của đại dịch covid-19 trên thế giới và trong nước nói riêng để có các biện pháp ứng phó kịp thời, hỗ trợ các doanh nghiệp. Đưa ra các khuyến cáo đối với các cơ quan, những doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu, cần nhận thức rõ ràng được những diễn biến trên thị trường thế giới để có thể tranh thủ khai thác hết mọi cơ hội, tiếp tục việc duy trì được thế mạnh xuất khẩu trong bối cảnh như hiện nay. Việc ưu tiên triển khai những hoạt động xúc tiến xuất khẩu và những thị trường xuất khẩu sớm khôi phục sau đại địch và tập trung vào việc theo dõi sát tình hình từng thị trường để rà soát và xác định các chủng loại hàng hóa mà các nước đang có nhu cầu nhập khẩu để tiến hành khai thác, thúc đẩy xuất khẩu.
  • Thứ hai, tăng cường mọi hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp về thị trường, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến việc xuất nhập khẩu, tháo gỡ mọi khó khăn về đầu vào, hỗ trợ về các thông tin và đẩy mạnh mọi tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại trực tuyến và với mục đích thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. Nâng cao các năng lực trong công tác cảnh báo sớm, phân tích và cảnh báo tình hình tăng trưởng xuất khẩu nóng, dẫn tới nguy cơ sẽ bị điều tra áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại và chủ động có các biện pháp phù hợp để bảo vệ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
  • Thứ ba, tăng cường thúc đẩy mạnh phát triển công nghiệp phụ trợ để hỗ trợ cho ngành sản xuất trong nước, từ đó nâng cao được năng lực xuất khẩu.
  • Thứ tư, có những chính sách hỗ trợ tín dụng, các chính sách thuế hỗ trợ đối với mọi doanh nghiệp xuất khẩu. Đối với những doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đa dạng hóa hơn nữa những đối tác thương mại, tích cực giảm thiểu những tác động đến từ một đối tác thương mại cụ thể.
  • Thứ năm, tích cực nâng cao năng lực cạnh tranh, những năng lực quản trị và sức khỏe tài chính cũng như các khả năng thích ứng để có thể vượt qua các thách thức, những rủi ro trong hoạt động giao thương quốc tế và đồng thời cần có những chuyển đổi mạnh về cơ cấu ngành hàng thông qua các việc nghiên cứu, dự báo những nhu cầu. Chú trọng vào nâng cao chất lượng, quá trình đổi mới xúc tiến thương mại cho phù hợp với tình hình mới,…

8. Kết luận

Trong lĩnh vực kinh tế thương mại như ngày nay, cán cân thương mại là con số nên được quan tâm đến để đánh giá tình hình hiện tại của mọi hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Bên cạnh đó Chính phủ cần luôn quan tâm đến con số này để cân đối được tình hình xuất và nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích đưa cán cân thương mại về trạng thái cân bằng, và hạn chế thặng dư hay thâm hụt, tránh tình trạng lạm phát ngày càng xảy ra.