Dòng tiền chiết khấu (Discounted Cash Flow – DCF) là một thuật ngữ được dùng khá phổ biến trong việc định giá một khoản đầu tư nào đó. Tuy nhiên, với nhiều nhà đầu tư, khái niệm này còn tương đối xa lạ. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của 3Gang để hiểu khái niệm Discounted Cash Flow là gì, cũng như công thức để xác định nó ra sao nhé.
1. Khái niệm Dòng tiền chiết khấu DCF là gì?
Discounted Cash Flow hay Dòng tiền chiết khấu được xem là một trong những phương pháp hữu hiệu được nhiều người sử dụng để ước tính giá trị của khoản đầu tư nào đó bằng cách dựa trên dòng tiền của khoản đầu tư đó trong tương lai.
Nói cách khác, DCF được các nhà đầu tư sử dụng để tính toán giá trị của một khoản đầu tư. Đó có thể là tài sản, trái phiếu, cổ phiếu giao dịch, tiền mặt, hay bất động sản, … hoặc bất cứ loại hình đầu tư nào khác có thể được kỳ vọng tạo ra dòng tiền lớn, họ sẽ tính DCF dựa vào các dòng tiền của khoản đầu tư đó trong tương lai. Thông qua việc tính toán như vậy, các nhà đầu tư có thể dự tính được mức độ hấp dẫn, mức độ sinh lời của cơ hội đầu tư đó.
>> Xem thêm: https://3gang.vn/kiem-tien-online/
Dòng tiền chiết khấu DCF cho thấy được giá trị nội tại của 1 doanh nghiệp. Nếu thông qua DCF giá trị mà doanh nghiệp đạt được cao hơn so với giá trị đầu tư ở hiện tại thì chứng tỏ đây là 1 cơ hội đầu tư sinh lời khá hấp dẫn.
2. Công thức tính dòng tiền chiết khấu – Discounted Cash Flow DCF
Mặc dù là một khái niệm khá đơn giản, nhưng để hiểu rõ về các mô hình Discounted Cash Flow (DCF), các nhà đầu tư cần lưu ý một số điểm dưới đây:
Cần dự tính được các dòng tiền mà nhà đầu tư mong đợi sẽ đạt được trong tương lai từ khoản đầu tư của mình trước khi tiến hành thực hiện việc chiết khấu dòng tiền ở tương lai về giá trị của hiện tại.
Sau khi xác định được giá trị hiện tại của dòng tiền, nhà đầu tư cần phải đánh giá được khả năng sinh lời của khoản đầu tư đó.
Tóm lại, nếu nhà đầu tư định giá dòng tiền chiết khấu DCF cao hơn chi phí ban đầu mà mình bỏ ra thì việc đầu tư mới đạt được hiệu quả.
Công thức tính dòng tiền chiết khấu DCF được xác định như sau:
Trong đó:
CF: là dòng tiền trong kỳ – cho biết các khoản thanh toán mà nhà đầu tư sẽ nhận được trong 1 khoảng thời gian nhất định để có thể sở hữu 1 tài sản đảm bảo nào đó (Ví dụ: trái phiếu, cổ phiếu, …)
Thông thường, trong thời điểm xây dựng mô hình tài chính của 1 công ty nào đó, CF sẽ là dòng tiền tự do chưa được kiểm soát; còn khi thực hiện định giá trái phiếu, CF thường là tiền gốc và tiền lãi.
n: Số lượng kỳ hạn – mỗi dòng tiền đều được liên kết với 1 khoảng thời gian xác định, thường sẽ là tháng, quý, hoặc năm, … Các khoảng thời gian đó có thể bằng nhau hoặc khác nhau tuỳ thuộc vào cách tính. Và nếu khác nhau, các khoảng thời gian đó sẽ được thể hiện dưới dạng thập phân.
r: Tỷ lệ chiết khấu – Khi định giá doanh nghiệp, tỷ lệ chiết khấu thường được tính bằng chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp ấy (WACC).
WACC thể hiện tỷ lệ lợi nhuận mà nhà đầu tư mong đợi đạt được từ việc đầu tư vào 1 doanh nghiệp nào đó; riêng đối với trái phiếu, lãi suất chiết khấu sẽ bằng với lãi suất đảm bảo.
>> Xem thêm: https://3gang.vn/giup-nha-dau-tu-hieu-ro-ve-chung-chi-quy-dai-chung/
3. Ý nghĩa của công thức tính dòng tiền chiết khấu
Khi đánh giá mức độ tiềm năng của một khoản đầu tư nào đó, điều quan trọng cần chú ý chính là giá trị thời gian của đồng tiền hoặc tỷ lệ hoàn vốn mong muốn nhận được.
Việc sử dụng công thức tính dòng tiền chiết khấu DCF giúp nhà đầu tư phỏng đoán được tính khả thi của dự án, tức là nhận định khả năng dự án này sẽ mang đến lợi nhuận, hòa vốn hay lỗ vốn. Nếu như nhà đầu tư mất chi phí ít hơn giá trị DCF tính ra thì tỷ lệ hoàn vốn sẽ cao hơn tỷ lệ chiết khấu và ngược lại.
Ngoài ra, giá trị DCF được tính cũng đại diện tương đối chính xác cho giá trị khoản vốn mà nhà đầu tư sẵn sàng đưa ra, tương ứng với lợi tức yêu cầu cho khoản tiền mà họ sẽ đầu tư.
4. Ưu điểm và nhược điểm của dòng tiền chiết khấu DCF
4.1.Ưu điểm
Discounted Cash Flow là một trong những phương pháp tốt nhất giúp các nhà đầu tư có thể xác định được giá trị của khoản đầu tư nào đó.
DCF là công cụ giúp các nhà đầu tư tính toán được giá trị thực của khoản đầu tư nào đó dựa vào các giá trị dòng tiền tạo ra được trong tương lai và nhờ đó đưa ra được quyết định đầu tư chính xác hơn.
DCF cũng giúp các nhà đầu tư xác định được động lực kinh doanh liên quan.
Dòng tiền chiết khấu còn cho phép các nhà đầu tư có thể kết hợp mô hình giá áp dụng vào những chiến lược kinh doanh.
DCF được đánh giá là có thể đưa ra dự đoán thị trường với giá trị thực ở hiện tại một cách tốt nhất so với một số phương pháp định giá khác có độ tin cậy kém hơn.
DCF được sử dụng để kiểm tra cổ phiếu của một công ty được định giá là quá cao hay quá thấp và giá trị hiện tại của nó có hợp lý hay không.
4.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm, DCF cũng có những mặt hạn chế mà các nhà đầu tư cần lưu ý khi sử dụng phương pháp này như sau:
Phương pháp DCF khá nhạy cảm với các giả định liên quan tới tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ tăng trưởng vĩnh viễn của 1 doanh nghiệp nào đó.
Dưới tác động từ những điều chỉnh nhỏ nhất cũng có thể khiến DCF dễ bị giao động mạnh và làm cho giá trị không còn chính xác nữa.
>> Gợi ý: https://3gang.vn/lai-suat-chiet-khau-la-gi/
DCF chỉ hoạt động tốt và chính xác nhất với điều kiện các dòng tiền trong tương lai có độ tin cậy cao.
Khi các doanh nghiệp đưa ra những số liệu không rõ ràng, sai sót thì có thể dẫn tới việc dự đoán chi phí hoạt động, chi phí đầu tư vốn, hay doanh thu của doanh nghiệp đó thiếu tính chính xác.
Khi giá trị đầu cuối cao hơn tổng giá trị cũng có thể khiến DCF bị tác động và ảnh hưởng đến việc định giá khá nhiều.
Với bất cứ kỳ vọng gì về doanh nghiệp bị thay đổi cũng làm ảnh hưởng đến giá trị hợp lý, do đó khi định giá dòng tiền chiết khấu DCF đòi hỏi các nhà đầu tư luôn hết sức cảnh giác theo các biến động từ mức độ nhỏ nhất.
DCF tập trung vào mục đích tạo ra giá trị lâu dài nên mô hình này sẽ không phù hợp với việc đầu tư trong ngắn và trung hạn.
5. Một số lưu ý khi sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền DCF
Việc tính toán, phân tích dòng tiền chiết khấu DCF chỉ là 1 trong những cách tiếp cận giúp các nhà đầu tư tính toán, ước tính giá trị của khoản đầu tư. Tuy nhiên, để việc định giá có mức độ tin cậy và chính xác cao hơn, nhà đầu tư cần phải kết hợp 3 phương pháp phổ biến khác. Đó là mô hình doanh nghiệp tư nhân, công ty chứng khoán công cộng và phân tích dòng tiền chiết khấu DCF.
Việc phân tích dòng tiền chiết khấu DCF giúp các nhà đầu tư xác định được khoảng thời gian để có thể thấy được mức lợi nhuận nhất định. Thông qua phân tích, nhà đầu tư có thể so sánh và cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về tâm lý thị trường. Nếu nhà đầu tư không có được nguồn dữ liệu tin cậy thì việc tìm kiếm đầu vào để phân tích dòng tiền chiết khấu khó chính xác hơn.
Để có thể định giá 1 doanh nghiệp tư nhân một cách chính xác các nhà đầu tư cần phải có cái nhìn sâu sắc hơn về dòng vốn trên toàn bộ nguồn vốn đầu tư mạo hiểm, nguồn vốn cổ phần tư nhân hay bối cảnh M&A mà chưa kể đến thị trường đại chúng. Trường hợp doanh nghiệp đó sử dụng những công cụ và dữ liệu định giá kế thừa tồn tại trên các hệ thống khác nhau sẽ làm cho quá trình định giá DCF tốn nhiều thời gian hơn.
6. Kết luận
Nói tóm lại, thông qua những kiến thức mà 3Gang chia sẻ phía trên, các nhà đầu tư đã phần nào hiểu được bản về khái niệm chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flow) là gì, công thức để tính được DCF, cũng như một số ưu điểm và hạn chế mà mô hình DCF đem lại. Hy vọng với những kiến thức trên, các nhà đầu tư có thể dễ dàng xác định giá trị của khoản đầu tư và đưa ra những quyết định đầu tư chính xác hơn cho bản thân mình.