Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của doanh nghiệp nguồn vốn vẫn luôn được xem là yếu tố quan trọng nhất. Nó đóng vai trò quyết định đến sự hình thành, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại, vốn được chia thành 2 loại: vốn tự có (hay vốn chủ sở hữu) và vốn vay. Vậy vốn tự có là gì? Vai trò của vốn tự có trong hoạt động kinh doanh là gì? Hãy cùng 3Gang theo dõi bài viết dưới đây để làm rõ chủ đề này nhé.
1. Khái niệm vốn tự có là gì?
Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu là loại vốn được nhắc đến trong cơ cấu vốn của các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn này do ngân hàng thương mại lập ra. Tuy chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng nhưng nó lại mang tính quyết định đến sự hình thành và tồn tại của ngân hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu có tính ổn định cao.
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ các nguồn sau: vốn điều lệ; các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, khoản chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật; thặng dư vốn cổ phần; các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, hay quỹ dự phòng tài chính; lợi nhuận chưa phân phối và vốn khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ngân hàng thương mại.
Vốn điều lệ là khoản vốn được tạo ra khi ngân hàng được thành lập. Khoản vốn này luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập một ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Tại các ngân hàng thương mại cổ phần, vốn điều lệ được tạo lập từ sự đóng góp của các cổ đông (tổ chức hoặc cá nhân) khi thành lập ngân hàng thông qua hình thức mua cổ phần hoặc được bổ sung thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu. Đây là điểm riêng biệt chính khi so sánh các ngân hàng thương mại cổ phần với các ngân hàng thương mại như ngân hàng thương mại quốc dân có vốn điều lệ do Nhà nước cấp.
Vốn chủ sở hữu được hình thành thông qua các quỹ do ngân hàng sở hữu. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: là quỹ được dùng nhằm mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu. Mức tối đa của quỹ này không được vượt quá mức vốn điều lệ của ngân hàng thương mại.
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ được dùng với mục đích đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của ngân hàng thương mại. Mức tối đa của quỹ này không được vượt quá mức vốn điều lệ của ngân hàng thương mại.
Quỹ dự phòng tài chính sử dụng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh sau khi đã được các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, hay tổ chức bảo hiểm bù đắp bằng tiền bồi thường đồng thời sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí; sử dụng cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật. Mức tối đa của quỹ này không được vượt quá 25% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại.
2. Đặc điểm của vốn tự có (vốn chủ sở hữu)
Vốn tự có ban đầu, hay chính là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng rất lớn so với mức vốn điều lệ của các doanh nghiệp khác và được quản lý chặt chẽ trong tài khoản phong tỏa dưới sự giám sát của nhà nước. Việc phải phong tỏa như vậy xuất phát từ lý do khi mới thành lập, các ngân hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chính để cấp tín dụng, ngoài ra, do hoạt động của ngân hàng, hoạt động kinh doanh tiền tệ, tiềm ẩn nhiều rủi ro mang tính dây chuyền từ trong hệ thống ngân hàng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung.
Tỷ trọng của vốn tự có so với vốn huy động của ngân hàng là rất nhỏ. Thông thường vốn tự có chỉ chiếm khoảng 20% trên tổng số nguồn vốn, còn vốn huy động chiếm tới 80%. Điều này là do đặc thù trong hoạt động của ngân hàng là dùng tiền để làm phương tiện kinh doanh, là “nhiên liệu” thực hiện hoạt động ngân hàng.
Tại một số quốc gia, trong đó có Việt Nam, thì vốn tự có còn được chia thành 2 loại: vốn cấp I và vốn cấp II.
Vốn cấp I là vốn cốt lõi mà ngân hàng lưu trữ trong quỹ dự phòng của mình và được xem như nguồn vốn chính. Đây là tài sản mà ngân hàng nắm giữ để tiếp tục cung cấp cho các nhu cầu kinh doanh của khách hàng. Thông thường các ngân hàng sẽ cung cấp vốn cho khách hàng, nhưng điều này có thể bao gồm một lượng rủi ro không hề nhỏ. Việc nắm giữ vốn giúp đảm bảo có đủ tiền để đáp ứng các nhu cầu. Vốn cấp I gồm có: cổ phiếu phổ thông, lợi nhuận để lại và cổ phiếu ưu đãi. Số vốn mà ngân hàng nắm giữ cho thấy sức mạnh của ngân hàng đó như một thước đo khả năng sẵn sàng tài chính trong trường hợp khẩn cấp.
Vốn cấp II được xem là thành phần thứ cấp của vốn ngân hàng. Các yêu cầu về vốn được điều chỉnh bởi các quy định ngân hàng quốc tế dựa theo tiêu chuẩn Basel. Vốn cấp II gồm các công cụ vốn hỗn hợp, có tính chất của cả vốn chủ sở hữu và nợ. Đặc điểm chính là không tốn kém cho một ngân hàng phát hành, với các phiếu thưởng không thể trả chậm mà không gây ra khả năng vỡ nợ. Vốn cấp II có tính chất thay đổi và bổ sung so với vốn cấp I là nguồn vốn cốt lõi của ngân hàng.
Theo quy định thì tỷ lệ dự trữ vốn của một ngân hàng là 8%. Trong đó có 6% đối với vốn cấp I và 2% còn lại đối với vốn cấp II. Thông thường, tỷ lệ vốn của một ngân hàng sẽ được tính toán bằng cách chia vốn của nó cho tổng tài sản dựa trên rủi ro của nó.
Xét ví dụ Ngân hàng ABC nắm giữ số vốn chính là 2 triệu đô la và cho XYZ Limited vay 10 triệu đô la. Dư nợ cho vay có tỷ trọng rủi ro là 80%. Ta có thể tính Tỷ lệ vốn cấp I của ngân hàng như sau:
Tỷ lệ vốn cấp 1 = [2.000.000 USD / (10.000.000 USD x 80%)] x 100 = 25%
Như vậy, tỷ lệ vốn cấp I của Ngân hàng ABC là 25%. Có hai cách chính để biểu thị tỷ số như sau:
Tỷ lệ tổng vốn cấp 1 (là vốn cốt lõi của ngân hàng)
Tỷ lệ vốn phổ thông cấp 1 – Không bao gồm trong đó cổ phiếu ưu đãi và lợi ích không kiểm soát khỏi tổng vốn cấp 1
3. Vai trò của vốn tự có (vốn chủ sở hữu)
Thứ nhất, vốn chủ sở hữu đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, bởi nó thực hiện một số chức năng không thể thay thế. Trước hết, vốn chủ sở hữu có nhiệm vụ tạo lập tư cách pháp nhân, cung cấp nguồn lực ban đầu cho ngân hàng để duy trì hoạt động khi ngân hàng mới thành lập cũng như cung cấp nguồn lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Mỗi ngân hàng mới đều cần nguồn vốn ban đầu để xây dựng, mua sắm hoặc thuê mướn cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần còn lại của vốn thì tham gia vào quá trình kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, để tăng vị thế cạnh tranh tốt thì các ngân hàng thương mại luôn phải nỗ lực đổi mới các dịch vụ, đưa ra những chương trình mới, liên tục đổi mới công nghệ ngân hàng, nâng cao năng suất lao động và khi phát triển ngân hàng cũng bổ sung vốn để tài trợ thúc đẩy tăng trưởng. Vốn chủ sở hữu được bổ sung và gia tăng cho các hoạt động này để theo kịp sự phát triển của thị trường đồng thời tăng khả năng phục vụ khách hàng.
Dòng tiền tự do – Free cash flow và ý nghĩa của nó trong đầu tư
Thứ hai, vốn chủ sở hữu có vai trò bảo vệ người gửi tiền, là cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng đến ngân hàng thực hiện giao dịch. Kinh doanh ngân hàng thường xuyên phải đứng trước rất nhiều rủi ro khiến các ngân hàng đối mặt với nguy cơ đổ vỡ. Trong thực tế, ngân hàng có rất nhiều biện pháp để phòng chống rủi ro, nhằm bảo vệ tình hình tài chính của mình như: nâng cao chất lượng quản lý, bảo hiểm tiền gửi… Tuy nhiên, nếu những phương pháp ngăn chặn này đều không mang lại hiệu quả thì vốn chủ sở hữu sẽ là giải pháp cuối cùng. Nhờ có vốn chủ sở hữu các tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp, cho phép ngân hàng tiếp tục tồn tại và hoạt động.
Thứ ba, vốn chủ sở hữu được xem là phương tiện để điều chỉnh hoạt động và điều tiết sự tăng trưởng của ngân hàng thương mại. Nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng thương mại, có rất nhiều các quy định được đặt ra về hoạt động có liên quan trực tiếp và chặt chẽ đến vốn chủ sở hữu. Đó là những giới hạn về: quy mô tiền gửi được phép huy động, quy mô cho vay tối đa đối với một hoặc một nhóm khách hàng, nắm giữ cổ phiếu của công ty khác, hay thành lập công ty con… Như vậy có thể thấy nếu quy mô vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì các ngân hàng thương mại cũng sẽ bị hạn chế hoạt động trong những định mức, giới hạn ấy. Đồng thời để duy trì sự tăng trưởng của một ngân hàng thương mại một cách ổn định, lâu dài, các cơ quan quản lý và thị trường tài chính đưa ra yêu cầu vốn chủ sở hữu phải được phát triển tương ứng cùng với sự tăng trưởng danh mục cho vay và các tài sản rủi ro khác, để tương xứng với quy mô của ngân hàng thương mại.
4. Vốn tự có của doanh nghiệp là gì?
Vốn được xem là tài sản của doanh nghiệp, dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản khác như hàng hóa, giấy tờ có giá, quyền sở hữu trí tuệ, hay quyền sử dụng đất; là bất động sản hoặc động sản; là tài sản ngắn hạn hoặc tài sản dài hạn; là tài sản cố định hoặc tài sản lưu động được sử dụng cho hoạt động kinh doanh với mục đích sinh lời.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì các công ty cần phải có các yếu tố đầu vào như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong nền kinh tế thị trường, ban đầu các doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn nhất định để mua sắm nguyên vật liệu, xây dựng nhà xưởng, đầu tư máy móc trang thiết bị, và trả tiền lương cho lao động… Số tiền ứng ra để có được các yếu tố đầu vào đó được gọi là vốn ban đầu của doanh nghiệp.
Hiện nay, khái niệm “vốn tự có” được dùng nhiều trong các văn bản, từ luật, nghị định cho đến thông tư. Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, vốn tự có được xem là nguồn vốn do chủ đầu tư sở hữu được hình thành từ khoản lợi nhuận trích ra để đầu tư; từ tiền thanh lý tài sản đến khấu hao tài sản, từ các quỹ, huy động cổ phần, hay góp vốn liên doanh của các bên đối tác liên doanh. Theo quan điểm tài chính, vốn chủ sở hữu còn được gọi là vốn tự có của doanh nghiệp hay gọi là tự tài trợ đối với một doanh nghiệp được kỳ vọng là sẽ làm ăn tốt thì tài trợ nợ có thể được sử dụng thường xuyên với mức chi phí thấp hơn so với tài trợ bằng vốn cổ phần. Tuy nhiên, đối với giai đoạn mà doanh nghiệp không thể vận hành tốt để tạo ra lượng tiền mặt đủ lớn, thì chi phí lãi vay lúc này lại trở thành một gánh nặng. Đây chính là mặt trái của việc tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp bằng nợ.
Trong Luật doanh nghiệp hiện nay chưa có một khái niệm cụ thể nào về Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) của một doanh nghiệp. Tuy nhiên ta có thể hiểu, vốn tự có của doanh nghiệp thường do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư cùng góp vốn hoặc có thể được hình thành từ kết quả kinh doanh. Đây được xem là một trong những nguồn tài trợ thường xuyên cho doanh nghiệp. Nếu trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc phá sản, sẽ ưu tiên trả các khoản nợ của doanh nghiệp trước, phần còn lại chia đều cho các cổ đông theo tỷ lệ góp vốn của họ.
5. Nguồn vốn tự có trong doanh nghiệp
Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau, thì nguồn vốn tự có cũng được hình thành từ các nguồn khác nhau.
Đối với doanh nghiệp nhà nước: Vốn tự có được hình thành do nhà nước cấp hoặc đầu tư. Chủ sở hữu vốn là Nhà nước.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Do bản chất công ty TNHH là có một hoặc một vài thành viên góp vốn thành lập nên công ty. Vì vậy, các thành viên tham gia chính là chủ sở hữu vốn.
Đối với công ty cổ phần (CTCP): Vốn tự có do các cổ đông lập nên, các cổ đông chính là chủ sở hữu vốn.
Đối với công ty hợp danh: Vốn tự có được hình thành từ sự đóng góp của các thành viên tham gia thành lập công ty.
Đối với doanh nghiệp tư nhân: Vốn tự có là nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp do chủ sở hữu đóng góp. Chủ sở hữu vốn ở đây chính là chủ doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
Đối với doanh nghiệp liên doanh: Vốn tự có do các thành viên là tổ chức hoặc cá nhân tham gia thành lập liên doanh tạo nên. Mỗi bên lại huy động được nguồn vốn vào liên doanh khác nhau nên có thể chủ sở hữu vốn nhiều hơn so với số bên tham gia thành lập liên doanh.
6. Ý nghĩa của nguồn vốn tự có trong doanh nghiệp
Vốn tự có đóng vai trò quan trọng vì nó thể hiện sức mạnh tài chính của doanh nghiệp cũng như đại diện cho giá trị cổ phần của nhà đầu tư. Vốn tự có là nguồn vốn chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình hoạt động của mình từ đó đưa ra những bước đi, chiến lược phát triển phù hợp.
Trong giai đoạn đầu, vốn tự có là cơ sở để tạo nên nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và liên tục tăng trưởng trong quá trình hoạt động đồng thời luôn vận động và tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi quyết định tăng thêm nguồn vốn luôn đi liền với yêu cầu phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, và mở rộng hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn tự có được sử dụng để duy trì mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận thu về từ việc kinh doanh này sẽ được chia sẻ theo tỷ lệ đóng góp. Mặt khác các khoản nợ phải trả hay kinh doanh không có lãi dẫn đến bị thua lỗ sẽ được các chủ sở hữu nguồn vốn cùng nhau gánh chịu. Vốn tự có hoàn toàn có khả năng bị âm nếu số nợ phải trả quá lớn.
7. Vốn tự có của ngân hàng là gì?
Vốn tự có của ngân hàng được hiểu là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ cùng với một số tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Nói cách khác, vốn tự có là nguồn lực tự có do ngân hàng sở hữu và sẽ được sử dụng vào mục đích kinh doanh theo như quy định của pháp luật.
Mặc dù trên thực tế, vốn tự có chiếm một tỉ trọng tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng lại trở thành yếu tố cơ bản quan trọng đầu tiên ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Các nhà đầu tư xem đây là tài sản đảm bảo và gây dựng lòng tin từ phía ngân hàng, đồng thời cũng duy trì khả năng thanh toán nếu trong trường hợp ngân hàng bị thua lỗ.
Mặt khác, vốn tự có được xem là cơ sở để tính toán các hệ số đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu tài chính trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo Điều 20 trong Luật các tổ chức tín dụng quy định, vốn tự có của một ngân hàng thương mại bao gồm 3 bộ phận chính là vốn của ngân hàng thương mại, quỹ của ngân hàng thương mại và các tài sản nợ khác được xếp vào vốn.
8. Đặc điểm của vốn tự có ngân hàng
Bên cạnh việc được dùng để mua sắm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, góp vốn liên doanh, … thì vốn tự có ngân hàng còn là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ, trong đó có cả hoạt động tín dụng.
Có 3 đặc điểm về vốn tự có mà bạn cần lưu ý:
Vốn tự có được xem là nguồn vốn ổn định và liên tục tăng trưởng trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
Vốn tự có chỉ chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, từ 8% đến 10% nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng vì đây là cơ sở hình thành nên các nguồn vốn khác nhau, cũng như tạo nên sự uy tín ban đầu cho ngân hàng.
Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể là xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó, Vốn tự có còn là cơ sở để cơ quan quản lý xác định tỷ lệ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
9. Kết luận
Với bài viết trên đây 3Gang đã giúp bạn giải đáp thắc mắc vốn tự có là gì, cũng như một số khái niệm vốn tự có khác. Hiểu được những khái niệm trên và xác định được tầm quan trọng của các loại vốn này sẽ giúp bạn có những định hướng và kế hoạch đầu tư tối ưu hơn. Hãy cùng theo dõi các bài viết tiếp theo của 3Gang để có thêm nhiều kiến thức bổ ích hơn nữa nhé.