FATCA là gì? Đạo luật tuân thủ thuế đối với tài khoản nước ngoài?

Đạo luật tuân thủ thuế đối với tài khoản nước ngoài viết tắt là FATCA, đây là một đạo luật của Hoa Kỳ, nó có hiệu lực từ ngày 01/07/2014. Chính phủ Việt Nam hiện đã ký kết thỏa thuận IGA mô hình 1B với Chính phủ Hoa Kỳ về việc tuân thủ FATCA chính thức vào ngày 01/04/2016 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 07/07/2016.

1. FATCA là gì? 

FATCA có tên đầy đủ tiếng anh là Foreign Account Tax Compliance Act đây là Đạo luật tuân thủ thuế đối với tài khoản nước ngoài. Đạo luật này chính thức được đưa ra vào tháng 10 năm 2009 và đã được ban hành thành luật vào tháng 3 năm 2010, đây là một phần của Đạo luật Hiring Incentives to Restore Employment viết tắt là HIRE. FATCA được sử dụng nhằm mục đích để ngăn chặn việc trốn thuế của các công dân hoặc những cư dân Mỹ có tài khoản nước ngoài hoặc đầu tư ra nước ngoài. 

2. Đạo luật tuân thủ thuế đối với tài khoản nước ngoài như thế nào?

Theo quy định của FATCA, thì các tổ chức tài chính nước ngoài – FFI sẽ cần phải xác định được chủ tài khoản cũng như những tổ chức dưới sự kiểm soát của nước Mỹ và cần cung cấp cho Sở Thuế vụ Mỹ là Internal Revenue Service – IRS mọi thông tin về tài sản, mức thanh toán thu nhập và dòng tiền thương mại trong năm tài khóa. Theo đó mà FATCA sẽ yêu cầu tất cả các định chế tài chính bên ngoài nước Mỹ gửi mọi thông tin thường xuyên trên chủ tài khoản tài chính của các cá nhân hoặc những pháp nhân Mỹ cho IRS.

FATCA yêu cầu mọi công dân Mỹ, bao gồm cả những cá nhân sống bên ngoài nước Mỹ phải báo cáo về những tài khoản tài chính của họ ở bên ngoài nước Mỹ và yêu cầu những tổ chức tài chính nước ngoài sẽ báo cáo cho IRS về mọi khách hàng người Mỹ của họ. Không giống như một số các quốc gia đang phát triển khác trên thế giới, hiện nay Mỹ áp dụng thuế thu nhập với mọi công dân của Mỹ, bất kể là nơi cư trú, hay là người Mỹ đang sống ở nước ngoài cũng phải nộp thuế Mỹ trên những khoản thu nhập ở nước ngoài.

Theo đó mà, FATCA sẽ yêu cầu mọi công dân Mỹ có tài sản và tài chính nước ngoài với tổng giá trị trên 50.000 nghìn USD cần phải báo cáo chi tiết mọi thông tin về những tài sản này theo một mẫu đơn đã được gắn cùng với tờ giấy khai thuế hàng năm của người nộp thuế. Việc báo cáo này cũng phải được áp dụng cho những tài sản nắm giữ trong năm tài chính được bắt đầu sau ngày 18/3/2010. Và để tuân thủ FATCA, những tổ chức tài chính nước ngoài hoàn toàn có thể ký thỏa thuận trực tiếp với IRS hoặc với những nước đối tác ký thỏa thuận liên chính phủ – IGA với nước Mỹ. 

Bộ Tài chính Mỹ có đưa ra 2 mô hình IGA để nhằm mục đích giảm bớt gánh nặng và hỗ trợ cho việc thực hiện FATCA tại những nước đối tác. Dạng mô hình tương hỗ này cho phép những FFI báo cáo lên các cơ quan chính phủ của nước sở tại trước, sau đó mới báo cáo lên IRS. Dạng mô hình không tương hỗ này cũng cho phép những FFI báo cáo trực tiếp lên IRS. Theo như Ủy ban Phối hợp Quốc hội Mỹ về Thuế ước tính vào FATCA sẽ làm tăng nguồn thu từ thuế trong mỗi năm khoảng 792 triệu USD trong vòng 10 năm tới. Trong khi đó, thì chi phí để tuân thủ FATCA của những tổ chức tài chính ước tính vào khoảng là 8 tỷ USD mỗi năm, gấp gần 8 lần so với doanh thu ước tính.

Cũng có ý kiến cho rằng FATCA hiện là một thảm họa trong khi nhiều người khác cho rằng, FATCA đã thể hiện tính minh bạch, chống hành động cho việc trốn thuế của các đối tượng Mỹ ở nước ngoài. Trên thế giới, nhiều nước cũng đang nghiên cứu và áp dụng một số đạo luật tương tự để ngăn chặn những hành vi trốn thuế của mọi công dân nước mình, hoặc việc trao đổi thông tin song phương. Vì vậy, trong tương lai, ngoài FATCA, thì hệ thống ngân hàng những nước sẽ phải làm quen dần với việc tuân thủ những đạo luật tương tự, nếu không muốn bị loại khỏi các cuộc chơi trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay.

3. Một số nội dung cơ bản của FATCA

Với mục tiêu ngăn ngừa tất cả các hành vi trốn thuế, mọi đối tượng sẽ phải nộp thuế ở Hoa Kỳ thông qua những khoản đầu tư ở nước ngoài hay còn gọi là chủ tài khoản Hoa Kỳ, FATCA hướng tới nhằm điều chỉnh 2 đối tượng chính đó là các tổ chức, các cá nhân phải nộp thuế ở Hoa Kỳ và những tổ chức tài chính nước ngoài trên phạm vi toàn cầu, cụ thể như:

  • FATCA yêu cầu mọi chủ tài khoản Hoa Kỳ có đang nắm giữ tổng số dư tài sản tài chính ở nước ngoài vượt quá 50,000 nghìn USD, đây là đối với các tài khoản cá nhân Hoa Kỳ và vượt quá 250.000 nghìn USD đối với các tài khoản của những tổ chức có đại diện pháp nhân là công dân của Hoa Kỳ hoặc những cổ đông chính là công dân Hoa Kỳ sẽ phải khai báo mọi thông tin theo mẫu của Cục Thuế vụ Hoa Kỳ – IRS để nộp thuế.
  • Những tổ chức tài chính nước ngoài sẽ phải báo cáo định kỳ cho Cục Thuế vụ Hoa Kỳ – IRS mọi thông tin liên quan tới chủ tài khoản Hoa Kỳ đang có hoạt động đầu tư trực tiếp thông qua tài khoản ở nước ngoài hoặc gián tiếp thông qua việc có sở hữu những tài sản ở nước ngoài.

Trong trường hợp là tổ chức tài chính nước ngoài không thực hiện những quy định của FATCA thì sẽ bị áp dụng các hình thức khấu trừ 30% đối với mọi khoản thu nhập phát sinh trên tài sản có nguồn gốc từ Hoa Kỳ của các tổ chức tài chính nước ngoài này bao gồm như: thu nhập từ chứng khoán có nguồn gốc ở Hoa Kỳ, tiền lãi từ các tài khoản tiền gửi ngân hàng mở tại Hoa Kỳ hay như các chi nhánh nước ngoài của ngân hàng tại Hoa Kỳ, tổng những khoản thu nhập từ mua bán chứng khoán của Hoa Kỳ.

Những tổ chức tài chính nước ngoài khi cam kết tuân thủ FATCA cần phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

– Tổ chức tài chính nước ngoài cần phải xác định và phân loại rõ ràng mọi khách hàng hiện tại và các khách hàng mới theo những điều khoản của FATCA để xác nhận cụ thể về nguồn gốc tài khoản đó có phải do tổ chức hay cá nhân Hoa Kỳ đang nắm giữ hay không.

– Tổ chức tài chính nước ngoài cũng cần phải thực hiện mọi thủ tục rà soát khách hàng toàn diện và thường niên nộp báo cáo cho IRS về chủ tài khoản Hoa Kỳ.

– Tổ chức tài chính nước ngoài cũng sẽ phải tuân thủ những chế độ báo cáo thông tin toàn diện cho IRS chi tiết về các tài khoản của khách hàng đang được phân loại theo những điều khoản của FATCA là chủ tài khoản ở Hoa Kỳ và là chủ tài khoản chống đối, điều này có nghĩa là mọi chủ tài khoản hoặc các khách hàng không tuân thủ các yêu cầu hợp lý về việc cung cấp thông tin cho các tổ chức tài chính nước ngoài tuân thủ.

– Tổ chức tài chính nước ngoài cần phải cung cấp thêm những thông tin, các báo cáo tài khoản của những tổ chức, cá nhân Hoa Kỳ như việc rút tiền, chuyển tiền và việc đóng tài khoản khi có yêu cầu bổ sung thông tin từ Chính phủ Hoa Kỳ.

– Tổ chức tài chính nước ngoài cần phải khấu trừ và nộp cho IRS là 30% những khoản thanh toán thuộc diện khấu trừ trả cho các chủ tài khoản chống đối, những tổ chức tài chính nước ngoài không tuân thủ FATCA, những tổ chức phi tài chính nước ngoài chấp nhận khấu trừ.

– Tổ chức tài chính nước ngoài phải nghiêm ngặt trong việc bảo mật mọi thông tin về chủ tài khoản Hoa Kỳ và chỉ được công bố các thông tin này cho những bên liên quan bao gồm là tòa án, các cơ quan quản lý của Chính phủ Hoa Kỳ nhằm mục đích thu thập thông tin, đánh giá và quản lý, thực thi mọi nghĩa vụ quy định tại Hiệp định song phương.

Để thực hiện FATCA, Hoa Kỳ đưa ra những cách thức lựa chọn như sau:

– Tổ chức tài chính nước ngoài phải chủ động ký Thỏa thuận trực tiếp với IRS, thỏa thuận FFI).

– Chính phủ của nước đối tác ký kết Hiệp định song phương với Chính phủ Hoa Kỳ – IGA về việc thực hiện FATCA và việc ký kết IGA với 2 phương thức đó là IGA mô hình 1 và IGA mô hình 2.

4. Các chủ trương thực hiện FATCA tại Việt Nam

Ở Việt Nam hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận với chủ trương cam kết tuân thủ với Đạo luật tuân thủ thuế đối với tài khoản nước ngoài – FATCA dưới hình thức là Chính phủ Việt Nam sẽ ký kết hiệp định song phương với Chính phủ Hoa Kỳ theo mô hình IGA 1B. Với mô hình này, những tổ chức tài chính ở Việt Nam sẽ cần phải báo cáo thông tin theo các yêu cầu của phía FATCA cho một cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Và trên cơ sở tiếp nhận thông tin báo cáo từ những tổ chức tài chính này, cơ quan có thẩm quyền sẽ phân tích và chuyển giao cho phía IRS.

Những tổ chức tài chính tại Việt Nam cần phải tuân thủ FATCA được xác định bao gồm là: những tổ chức tín dụng, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, các công ty chứng khoán, các công ty quản lý quỹ và những doanh nghiệp bảo hiểm.

Tuy nhiên, việc đăng ký lấy mã số GIIN đây mới chỉ là bước đầu để thể hiện cam kết với các tổ chức tài chính ở Việt Nam sẽ phải tuân thủ mọi quy định của FATCA. Và để thực hiện được các nghĩa vụ theo quy định của FATCA này, thì ngay từ bây giờ, mọi tổ chức tài chính cần phải chủ động việc nghiên cứu, chuẩn bị những điều kiện cần thiết cụ thể như: việc xác định được chủ tài khoản Hoa Kỳ, thu thập mọi thông tin về chủ tài khoản Hoa Kỳ, tiến hành xây dựng hệ thống các thông tin, dữ liệu và kế hoạch phát triển nhân sự… để có thể đáp ứng được những yêu cầu cung cấp thông tin và khấu trừ cho phía IRS.

5. Các đối tượng bị ảnh hưởng bởi FATCA

Đạo luật FATCA sẽ ảnh hưởng đến các khách hàng được coi là công dân nước Mỹ hoặc những công dân Mỹ không trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu nhiều hơn 10% của các tài sản và những công cụ tài chính tại các Tổ chức tài chính ở bên ngoài nước Mỹ – FFI, cụ thể bao gồm:  

  • Công dân nước Mỹ, bao gồm cả những cá nhân sinh ra ở Mỹ và đang cư trú tại một đất nước khác và không từ bỏ quốc tịch Mỹ.  
  • Người dân cư trú tại Mỹ, bao gồm tất cả các Công dân có Thẻ cư trú dài hạn hay còn gọi là Thẻ xanh.  
  • Những cá nhân cư trú hàng năm dài ngày tại nước Mỹ. 

6. Hướng dẫn thực hiện Đạo luật FATCA ở Việt Nam

Hiệp định song phương để thực hiện Đạo luật tuân thủ thuế đối với tài khoản ở nước ngoài của công dân Hoa Kỳ – FATCA giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Hoa Kỳ là Hiệp định IGA và những văn kiện liên quan đã được phía đại diện Chính phủ hai nước ký kết, phê chuẩn và đã chính thức có hiệu lực thực hiện từ ngày 7/7/2016. Tính đến thời điểm hiện tại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có 7 văn bản hướng dẫn những tổ chức tín dụng, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị thực hiện những báo cáo FATCA theo yêu cầu của Sở Thuế vụ Hoa Kỳ – IRS. 

Và để thống nhất thực hiện được đúng yêu cầu của IRS, tránh phải tham chiếu những văn bản trước đây, thì văn bản hướng dẫn này được hợp nhất toàn bộ nội dung yêu cầu của FATCA và đã được áp dụng cho việc thực hiện báo cáo Đạo luật FATCA từ năm tài khóa 2016.

Bên cạnh đó, do mẫu biểu báo cáo của từng năm có thể sẽ thay đổi theo yêu cầu của IRS, ngân hàng nhà nước đã bổ sung đường link để có thể truy cập trực tiếp các mẫu biểu báo cáo và hướng dẫn chi tiết cách để điền mẫu biểu để giúp cho các tổ chức tín dụng truy cập đầy đủ vào các mẫu biểu của những năm trước và các năm sau khi IRS tiến hành thực hiện điều chỉnh mẫu biểu báo cáo trong tương lai.

Riêng đối với báo cáo Đạo luật FATCA của năm tài khóa 2016, thì đề nghị các tổ chức tín dụng gửi báo cáo bằng file điện tử có định dạng XML cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước ngày 15/8/2017.

Như 3Gang đã chia sẻ ở phần đầu, Đạo luật FATCA là Đạo luật tuân thủ thuế đối với tài khoản ở nước ngoài của Hoa Kỳ, và hiện đã được thông qua vào tháng 3 năm 2010. Mục đích của Đạo luật này là nhằm mục đích ngăn ngừa những hành vi trốn thuế của những cá nhân, các tổ chức Hoa Kỳ thông qua những khoản đầu tư tại các tổ chức tài chính nằm ngoài lãnh thổ của Hoa Kỳ.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, cùng với sức ảnh hưởng nhất định của đồng Đô la Mỹ trong lĩnh vực thương mại thế giới thì việc ra đời của Đạo luật FATCA cùng với các yêu cầu của nó đã, đang và sẽ có những tác động mạnh mẽ đến hầu hết các quốc gia trên thế giới và đặc biệt là những hoạt động của các tổ chức tài chính – trong đó có cả những tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.

Về phía Ngân hàng Nhà nước, dựa trên cơ sở sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về các chủ trương đàm phán và sự ký kết Hiệp định song phương với Chính phủ Hoa Kỳ để thực hiện Đạo luật FATCA. Để tránh cho việc các tổ chức tín dụng, những chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam bị khấu trừ lên đến 30% thu nhập trên các nguồn thu có nguồn gốc từ Hoa Kỳ thì từ ngày 01/7/2014 với các trường hợp không tuân thủ FATCA, ngày 24/4/2014, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đã chính thức ban hành công văn số 1118/TTGSNH7 khuyến nghị mọi tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam phải chủ động đăng ký mã GIIN và phải thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước ngay sau khi hoàn thành việc đăng ký và đã được cấp mã GIIN. Đến thời điểm hiện nay, thì nhiều tổ chức tín dụng, nhiều chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài tại Việt Nam đã đăng ký thành công và được cấp mã số GIIN với IRS.

Kết luận 

Trên đây là những thông tin về FATCA mà 3Gang cung cấp đến bạn đọc. Mong rằng qua bài viết này, sẽ phần nào giúp mọi người hiểu rõ hơn về Đạo luật tuân thủ thuế đối với tài khoản nước ngoài và những nội dung của Đạo luật. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi, nếu cần thêm những thông tin gì hãy liên hệ ngay với chúng tôi, 3Gang sẽ hỗ trợ sớm nhất.