Nếu hiện tại bạn đang làm việc, học tập và sinh sống hay có ý định học tập hoặc làm việc tại Nhật Bản thì đây là bài viết bạn không thể bỏ qua! Mặc dù vậy, hiểu thấu đáo thông tin trong hóa đơn rất quan trọng, nhất là đối với những người ngoại quốc. Bạn có thể biết được bạn đang sử dụng gói dịch vụ của công ty điện lực nào, quan trọng hơn, hạn cuối cùng để thanh toán. Qua bài viết sau đâu 3Gang mong muốn được chia sẻ với bạn cách tính tính giá tiền điện ở Nhật, và cách đọc hiểu hóa đơn, tiết kiệm tiền điện ở nhật.
1. Ý nghĩa của các ô ghi trên hóa đơn tiền điện tại nhật
Ô 1 (Màu xanh đen): Tên và địa chỉ của bạn
電気のご使用量のお知らせ: phiên âm là Denki no goshiyōryou-no-oshirase): đây là Thông báo Lượng Điện mà bạn đã sử dụng
[Tên của bạn] có phiên âm là Sama): Ông./Bà. Lưu ý: Trong tiếng nhật tên của bạn xuất hiện ở đây, ngay trước chữ “様- Sama” (Ông./Bà.)
[Địa chỉ] ご使用場所 phiên âm là Goshiyō-Basho: Đây là địa chỉ nơi sử dụng có sử dụng điện
Ô 2 (Màu xanh lá cây):Ô này chỉ thời gian tính tiền điện
Ví dụ: trên hóa đơn có ghi 28年1月 phiên âm là “28 Nen 1 Gatsu”: có nghĩa rằng tiền điện được tính của tháng 01 2016. Lưu ý: tại nhật bản hóa đơn tiền điện sẽ ghi số năm của nhật ví dụ: Số 28 年 là năm Heisei 28 theo lịch Nhật Bản, tức năm 2016.
ご使用期間 phiên âm là (Goshiyō kikan): ô này nhằm chỉ mục thời gian sử dụng điện, tức là số giờ bạn đã sử dụng điện để phục vụ được các nhu cầu của mình.
検針月日 có phiên âm là (Kenshin Tsuki-Hi): Ngày đọc đồng hồ đo điện (Số “33” trong hóa đơn này có nghĩa là có 33 ngày thời gian để tính tiền điện mà bạn đã sử dụng)
Ô 3 (màu vàng): Số lượng điện (Kilowatt) bạn đã sử dụng trong tháng qua.
ご使用量 phiên âm là (Goshiyōryou): Mục này chỉ số lượng điện mà bạn đã sử dụng trong tháng qua. Số lượng đã tiêu thụ thể hiện trong hóa đơn (429 kWh) có thể được xem là tiêu chuẩn cho một gia đình bình thường sử dụng vào mùa đông, bởi vì bạn phải sử dụng điện để có thể sưởi ấm trong nhà.
Ô 4 (màu cam): Số tiền
請求金額 có phiên âm là (Seikyū kingaku): Số tiền bạn phải nôp
Trong hóa đơn trên, tổng số tiền điện được tính là 12.542 yên. trong đó,Số nhỏ hơn 924 yên được gọi là tiền thuế tiêu thụ.
基本料金 có phiên âm là (Kihon Ryoukin): có nghĩa là tỷ lệ cơ bản. Trong trường hợp này là 1.684 yên. Mỗi tháng bạn sẽ trả tỷ lệ cơ bản cho việc sử dụng điện dựa trên hợp đồng bạn đã chọn (xem thông tin về các loại hợp đồng sau đây).
Ô 4 và 5: đây là mục chia nhỏ hóa đơn bằng các hạn mức sử dụng
Tổng số tiền tại hóa đơn cuối cùng phụ thuộc rất lớn vào lượng điện bạn sử dụng nằm tại các hạn mức nhất định.
一段料金 phiên âm là (Ichidan ryōkin): lượng hạn mức tiêu thụ điện tại nấc đầu tiên
二段料金 phiên âm là (Nidan ryōkin): lượng hạn mức tiêu thụ điện của bạn nằm ở nấc hai
三段料金 phiên âm là (Sandan ryōkin): lượng hạn mức tiêu thụ điện của bạn nằm ở nấc ba
+ Nếu bạn sử dụng trong hạn mức một được tính lên đến 120kWh
+ Nếu bạn sử dụng đến hạn mức nấc hai thì được tính lên đến 300 kWh
+ Sử dụng ba hạn mức được tính lên đến hơn 300 kWh một tháng
Tỷ lệ chênh lệch cơ bản cho mỗi hạn mức được phụ thuộc vào gói sử dụng mà bạn đã đăng ký. Nếu bạn càng sử dụng càng nhiều điện mức phí cho từng kWh càng tăng. Ở Nhật hầu hết các hộ sử dụng điện bị tính phí như sau:
+ Ở hạn mức 1: mức phí ¥19,43/kWh
+ Ở hạn mức 2: mức phí ¥25,91 /kWh
+ Ở hạn mức 3: mức phí ¥29,93 /kWh
Vì vậy về cơ bản, nếu để có thể tiết kiệm hóa đơn điện hiệu quả bạn nên sử dụng điện dưới nấc 1: 120 kWh một tháng để rơi vào hạn mức có mức phí thấp nhất.
燃料費調整額 có phiên âm là (Nenryō-hi chōsei-gaku): đây là mức điều chỉnh phí nhiên liệu. TEPCO tự động điều chỉnh cho sự dao động trong giá nhiên liệu, con số này luôn biến động khi thị trường nhiên liệu đang căng thẳng như hiện nay.
再エネ発電賦課金等 phiên âm là (Sai0-ene hatsuden fuka-kin-tō): đây là nguồn thuế năng lượng mà có thể hồi phục. Số tiền thuế được tính phụ thuộc vào mức sử dụng điện của bạn là bao nhiêu.
延滞利息額 có phiên âm là (Entai risoku-gaku): đây là phí dịch vụ tính thêm nếu bạn chậm thanh toán hóa đơn. Và tiền phí chậm thanh toán hóa đơn của tháng này sẽ được tính vào tháng sau. Số tiền này sẽ được ghi trong hóa đơn tiền điện của tháng tiếp theo.
Nếu bạn thực hiện thanh toán tự động qua tài khoản khoản ngân hàng, ví điện tử hàng tháng, bạn sẽ nhận được giảm giá trong hóa đơn, tuy nhiên số tiền này cũng không lớn lắm.
口座振替割引 có phiên âm là (Kōza furikae waribiki): có nghĩa là giảm giá debit trực tiếp. Bạn sẽ nhận được những mã giảm giá hàng tháng nếu bạn thanh toán hóa đơn bằng debit trực tiếp, hơn là thanh toán hóa đơn tại cửa hàng tiện lợi. Cũng giống như hình thức thanh toán qua tài khoản ngân hàng, hình thức thanh toán bằng debit cúng nhận được mã giảm giá, tuy rằng giá trị không lớn lắm.
Ô 5 (màu xanh nhạt): Thông tin hợp đồng
ご契約類別 có phiên âm là (Go keiyaku ruibetsu): đây là ô thể hiện loại hợp đồng điện của bạn.
従量電灯 có phiên âm là (Jūryō dentō B): Đây là loại hợp đồng cam kết hạn mức sử dụng điện hằng tháng.
Cụm “60A” trong ví dụ trên, chỉ ra rằng số lượng điện mà bạn sử dụng tối đa cho phép hàng tháng. “A” được đại diện cho “ampere”.
Còn đối với hợp đồng “Jūryō dentō B”, đây là loại hợp đồng sử dụng bởi hầu hết các gia đình sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp TEPCO, nhưng bạn cũng có thể thay đổi loại hợp đồng và số lượng amper sử dụng tối đa cho phép bằng cách liên lạc với nhà cung cấp dịch vụ TEPCO.
Tùy vào nhu cầu và khả năng của bản thân, bạn có thể cũng chọn tỷ lệ cơ bản phù hợp với lượng sử dụng điện của mình hay gia đình. Giá dịch vụ giao động trong khoảng từ 10A (¥280/tháng) cho đến 60A ( ¥1,684/tháng) tùy vào mục đích sử dụng của mình.
Ampere tối đa hàng tháng | Tỷ lệ cơ bản hàng tháng (đơn vị tính: JPY) |
10A | 280,8 |
15A | 421,2 |
20A | 561,6 |
30A | 842,4 |
40A | 1.123,20 |
50A | 1.404,00 |
60A | 1.684,80 |
Năng suất ampere theo hợp đồng thể hiện ra lượng điện mà bạn có thể sử dụng vào cùng lúc. Ví dụ, đối với loại hợp đồng 20 ampere cơ bản, bạn có thể sử dụng các thiết bị, ứng dụng điện 100-volt cho đến tổng là 2.000 watts trong cùng 1 thời điểm thời gian. Ví dụ trong cùng một đơn vị thời gian bạn có thể sử dụng các thiết bị như lò vi sóng với công suất 1.000 W, nồi cơm điện có công suất 700-W, và 300-W công suất của máy hút bụi).
Ô 6 ( màu Hồng đậm): Thông tin Meter
当月指示数 có phiên âm là (Tōgetsu shiji-sū): đây là những chỉ số thể hiện thông số sử dụng điện của bạn trong tháng này
前月指示数 có phiên âm là (Zengetsu shiji-sū): ô này nhằm thể hiện các thông số sử dụng điện tháng trước của bạn.
差引きđược phiên âm là(Sashihiki): Ô này thể hiện sự khác biệt. Cụ thể đây là sự khác biệt về đọc meter của bạn tháng này so với tháng trước.
計器番号 phiên âm là (Keiki bangō): 3 số (528) là 3 số cuối của số meter.
Ô 7 (màu tím): Đây là ô thể hiện sự điều chỉnh Phí Nhiên liệu
Ô này là biểu hiện chi tiết cách điều chỉnh giá nhiên liệu có thay đổi từ tháng này so với tháng trước ( nếu có). Thông thời sự chênh lệch này rất nhỏ, nằm trong khoảng 1 yên.
Ô 8 (ô có màu nâu): Ngày đọc Meter tháng tới và Hạn thanh toán.
今月分お支払い期限日 có phiên âm là (Kongetsu-bun o shiharai kigen-bi): ô này nhằm biểu hiện hạn thanh toán hóa đơn tiền điện tháng này của bạn.
次回検針予定日 có phân âm là (Jikai kenshin yotei-bi): đây là ngày đọc meter sử dụng điện của bạn dự kiến trong tháng tới.
Ô 9 (ô màu xám): Hóa đơn Thanh toán Điện
電気料金等領収書 có phiên âm là (Denki ryōkin-tō ryōshū-sho): trong tiếng Nhật nó có nghĩa là hóa đơn thanh toán điện.
Nếu bạn lựa chọn thanh toán hóa đơn tiền điện bằng các voucher thanh toán tại các cửa hàng tiện lợi. Các nhân viên thu ngân sẽ thực hiện đóng dấu vào phần này (ô màu xám) của hóa đơn và trả nó lại cho bạn lưu giữ.
Thông tin được lập lại trong Màu Xanh Lá cây (Số tiền phải trả), ô Màu Cam (tháng này trả cho cái gì), và Màu Nâu (Ngày đến hạn) đây đây được xem là tờ hóa đơn sau khi bạn thanh toán.
Ô số 10 ( ô màu Hồng): Số hiệu Khách hàng
お客様番号 trong tiếng nhật có phiên âm là (Okyakusama bangō): Số dduwocj ghi trong ô này số hiệu Khách hàng của bạn. đối với mỗi cá nhân/ hộ gia đình sử dụng điện khác nhau sẽ có một số hiệu khác nhau.
Số hiệu khác hàng sẽ cần thiết khi biết số này khi liên lạc với nhà cung cấp dịch vụ TEPCO (hoặc bất kỳ công ty dịch vụ điện lực nào khác mà bạn sử dụng). Trong trường hợp có vấn đề xảy ra, chẳng hạn như thay đổi loại hợp đồng, nếu bạn muốn chuyển nhà hay các thắc mắc về hóa đơn của bạn…
Ô 11 (ô Màu đen): Thông tin Liên lạc
お問い合わせ先 có phiên âm là (O toiawase-saki): Thông tin Liên lạc
Bạn cần hiểu rằng thông tin liên lạc của công ty điện lực TEPCO sẽ có thay đổi phụ thuộc địa chỉ mà bạn đang sinh sống ở ở Tokyo hay vùng ngoại ô và còn phụ thuộc vào loại dịch vụ bạn yêu cầu. Ở trong ô này sẽ luôn có một dãy số để bạn có thể sử dụng liên lạc trong trường hợp bạn chuyển nhà hay thay đổi loại hợp đồng hoặc giải quyết một số khác có các vấn đề khác.
2. Cách tiết kiệm tiền điện ở Nhật
sau trận động đất và sóng thần vào tháng 3 năm 2011, cụm từ tiết kiệm điện hay “setsuden” đã trở thành những từ khóa hot trên các trang mạng xã hội hay trong đời sống thời ngày. Bởi sau cơn tai biến thiên nhiên ấy đã làm bốc hơi gần hết số năng lượng hạt nhân ở nhà máy Fukushima Daiichi.
Đặc biệt, do sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa thời tiết ở Nhật Bản, hóa đơn tiền điện của các hộ gia đình có thể hầu hết thay đổi tùy theo mùa.
Đáng chú ý, vào mùa đông, thời gian bạn sử dụng các thiết bị để sưởi ấm cho căn nhà của bạn tăng cao, hóa đơn tiền điện ngày càng có xu hướng tăng vào giai đoạn mùa đông này.
2.1 Cách tính giá tiền điện hằng tháng của bạn
Giá điện = Giá cơ bản x Thuế năng lượng tái tạo x Giá cho lượng điện sử dụng (tính theo bậc thang)
Chắc hẳn có rất nhiều người làm việc, học tập và sinh sống ở nhật đã lâu nhưng vẫn chưa biết tính tiền điện đúng cách. Đây là ví dụ cách tính hóa đơn tiền điện ở khu vực Tokyo hay những hộ sử dụng điện của công ty Tepco (Tokyo Electric Power Company). Và hóa đơn tiền điện của bạn sẽ phụ thuộc vào tổng số lượng điện đã sử dụng trong tháng và công ty dịch vụ điện lực mà bạn đăng ký. Công ty điện tai tiếng Tepco (Tokyo Electric Power Company) có đến 7 sơ đồ lắp điện khác nhau. Số tiền điện của bạn sẽ bằng tổng số lượng điện mà bạn sử dụng nhân với giá điện theo từng thời điểm của mình. Lưu ý: Nếu số lượng điện sử dụng khỗi lượng khác nahu nahusex nhân với giá khác khácnhau ở trên bậc thang điện.
2.2 Những cách tiết kiệm tiền điện ở nhật mà bạn có thể tham khảo
Nếu bạn sử dụng nhiều thiết bị điện có công suất cao (như máy điều hòa) vận hành trơn tru các đồ điện trong nhà thì bạn cần phải có “dây điện tốt hơn” và đồng nghĩa với đó là giá của nó cũng không hề rẻ. Nếu bạn đang sống một mình, hay nhà đang ở ít người khi nhu cầu sử dụng điện không thực sự nhiều, có lẽ bạn và những người bạn ở cùng cần có một kế hoạch sử dụng các thiết bị điện tiết kiệm hơn. Và đáp án bạn có thể áp dụng là cầu chì ngắt điện. Thay vì luôn trong trạng thái lo lắng khi kiểm tra đồng hồ điện thường xuyên, bạn có thể chỉnh các thiết bị điện trong nhà dưới mức 40Amp (đơn vị điện). Nếu cầu chì ngắt điện bất ngờ khi bạn dùng quá mức hay là những sự cố về đường dây điện bạn chỉ cần gọi cho công ty cung cấp các dịch vụ về điện Tepco đến thay thế hay sửa chữa cho bạn.
Công ty điện Tepco cũng có nhiều phí giảm giá tiền điện cho những người sử dụng điện vào ban đêm. Bạn cũng có thể, không sử dụng điện vào buổi tối muộn để tránh tình trạng quá tải điện vào những giờ cao điểm. Nhưng nếu bạn có sử dụng điện hoàn toàn ban đêm thì giá cả tiền điện cũng không thay đổi bao nhiêu.
Bạn có thể chuyển qua sử dụng bóng đèn tròn LED. Tuy nhiên trong thời điểm hiện tại bóng đèn tròn LED không được ưa chuộng nhiều như trước nhưng nó sẽ giúp bạn tiết kiệm được một khoản phí kha khá – đặc biệt là là phí trả trước. Cách tốt nhất được cho rằng có thể tiết kiệm lượng điện tiêu thụ hiệu quả là hạn chế dùng những thiết bị điện tử ngốn điện như điều hòa, máy lạnh và tủ lạnh. Mặc dù chúng là những thiết bị điện rất cần thiết, rất hữu ích nhưng hãy sử dụng chúng một cách có chọn lọc và hiệu quả nhé.
Sử dụng điều hòa đúng cách:
Việc sử dụng điều hòa là điều thiết yếu nhưng bạn có thể dùng những mẹo sau đây để sử dụng điều hòa tiết kiệm điện hơn :
Lau chùi, vệ sinh thường xuyên bộ phận lọc của điều hòa. Điều hòa sẽ tiêu tốn số lượng điện ít hơn nhiều khi không có bụi bẩn bám làm cho cánh quạt phải hoạt động mạnh.
Đặt bộ điều chỉnh nhiệt độ cao hơn
Đóng kín cửa và đừng mở cửa sổ để không bị mất hơi lạnh (chưa kể, máy điều hòa sẽ phải chạy nhiều hơn khi hơi lạnh mất đi).
Ngoài ra còn một cách đơn giản để tiết kiệm điện điều hòa hay tất cả các thiết bị khác bạn có thể lựa chọn chính là..không ở nhà và tận hưởng cuộc sống ở ngoài trời, công viên, và thư viện.
Tiết kiệm điện khi sử dụng tủ lạnh:
Cả tủ lạnh, điều hòa và một số thiết bị khác đều có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ. Bạn có thể nút 弱’ (yếu) ở cuối và ‘強’ (mạnh) ở phía bên kia sao cho phù hợp. Nếu nhiệt độ quá cao hãy chuyển sang mức trung bình. Nếu cảm thấy đồ trong tủ lạnh nghi vấn có vấn đề hãy chuyển lại mức độ ban đầu.
Tiết kiệm điện khi sử dụng máy giặt
Cách dễ nhất để có thể tiết kiệm điện khi sử dụng máy giặt hay các thiết bị giặt là chính là phương pháp hạn chế ít dùng nó nhất có thể. Không phải là không giặt giặt đồ, mà hãy nhét thật nhiều đồ (đừng quá nhiều) để hạn chế số lần giặt nhất. Bạn cũng có thể giữ áo quần mặc trên người sạch một chút để có thể mặc được nó lâu hơn, tuy nhiên cách này không thể áp dụng với những ai làm công việc nặng nhọc hay làm việc trong môi trường có mùi.
Mỗi công ty cung cấp dịch vụ sẽ có một mức phí dịch vụ điện khác nhau. Nên bạn có thể cân nhắc lựa chọn công ty dịch vụ phù hợp với điều kiện với bản thân để có thể giảm hóa đơn tiền điện. Mỗi người xa xứ đều hi vọng có một tương lai tốt đẹp hơn, hãy tiết kiệm cho dù khoản tiền ấy là nhỏ nhất.
Kể từ tháng 4 năm 2016, Chính phủ Nhật Bản đã cho phép quyền phân phối điện trên cả nước cho các công ty tư nhân phân phối điện mới khác nhau. Trước khi có văn bản quy định lại điều trên, chỉ các công ty điện lực đã được phân phối ở mỗi khu vực (như Công ty Điện lực Kansai và Công ty Điện lực Tokyo) mới có quyền phân phối, cung cấp điện. Còn người tiêu dùng thì không có quyền được chọn công ty nào khác để ký hợp đồng. Vì vậy, bây giờ bạn có thể tự do ký hợp đồng với công ty dịch vụ mà bạn yêu thích, hay cảm thấy phù hợp với khả năng sử dụng của bản thân hơacj có thể chọn công ty cung cấp các dịch vụ và giá cả tốt.
Hiện nay, các công ty dịch vụ điện khác nhau cung cấp các gói, giá cả và lợi ích của họ để bạn có thể đăng ký dịch vụ tốt nhất phù hợp với lối sống của mình.
Nếu bạn thường xuyên xem các trang web của công ty cung cấp các dịch vụ điện lực, họ sẽ cung cấp cho bạn mô phỏng thanh toán tùy thuộc vào từng mức sử dụng của bạn hay còn cung cấp cả các thủ tục để hủy hợp đồng hiện tại nếu như bạn đang mong muốn đăng ký hợp đồng với công ty dịch vụ điện lực khác điện lực khác.
Kết luận
Trên đây là những chia sẻ của 3Gang về cách tính giá điện và những cách tiết kiệm tiền điện tại nhật. Hi vọng qua bài viết trên có thể cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích, qua đó phần nào có thể giúp bạn trải qua cuộc sống học tập và làm việc ở xứ sở hoa anh đào được thoải mái và dễ dàng hơn.